Bơm hút thùng phuy dùng cho Axit Phosphoric vỏ nhựa RPP, PVDF, PTFE
Bơm Màng dùng để hút axit Axit Photphoric H3PO4 từ thùng phuy ra ngoài
Trong quá trình xử lý và chuyển giao các hóa chất công nghiệp, việc sử dụng thiết bị phù hợp và an toàn là rất quan trọng, đặc biệt là trong trường hợp của các axit như Axit Photphoric H3PO4. Bơm Màng chuyên dụng cho hút Axit Phosphoric H3PO4 từ thùng phuy ra ngoài được thiết kế để giải quyết nhu cầu này, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc xử lý hóa chất.
Đặc Điểm Nổi Bật của Bơm Màng:
Chất Liệu Tương Thích với Hóa Chất: Bơm được làm từ các loại nhựa kỹ thuật cao cấp, có khả năng chống ăn mòn xuất sắc, đảm bảo độ bền khi tiếp xúc với Axit Photphoric.
Thiết Kế Thân Thiện và An Toàn: Bơm Màng không chỉ dễ dàng trong việc sử dụng mà còn giúp giảm thiểu rủi ro rò rỉ và phun xịt, một yếu tố quan trọng khi xử lý axit.
Hiệu Suất Ổn Định: Mặc dù hoạt động bằng cơ chế Màng, bơm này vẫn đảm bảo hiệu suất cao và ổn định trong quá trình hút và chuyển Axit H3PO4.
Đa Dụng và Linh Hoạt: Bơm có thể được sử dụng với nhiều loại thùng phuy khác nhau, mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cao cho người sử dụng.
Dễ Dàng Bảo Dưỡng: Thiết kế thông minh và chất liệu dễ làm sạch giúp việc bảo dưỡng bơm nhanh chóng và đơn giản.
Phương pháp điều chế Photphoric H3PO4 acid
3.1. Trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, Photphoric acid được điều chế bằng cách dùng axit nitric HNO3 đặc để oxy hóa phospho ở nhiệt độ cao:
P + 5HNO3 → H3PO4 + 5NO2 + H2O
3.2. Trong công nghiệp
Axit Photphoric H3PO4 được sản xuất công nghiệp bằng 2 phương pháp chính, bao gồm quá trình nhiệt và quá trình ẩm ướt, trong đó quá trình ướt chiếm ưu thế hơn trong lĩnh vực thương mại. Quá trình nhiệt có chi phí đắt hơn và nó được dùng để sản xuất một sản phẩm tinh khiết ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm.
Phương pháp ướt
Sản xuất H3PO4 acid bằng phương pháp ướt bơm axit photphoric hay còn gọi là phương pháp trích ly bằng cách thêm axit sunfuric để phân huỷ khoáng calcium phosphate. Loại khoáng này thường được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng quặng apatit. Phương trình phản ứng như sau:
Ca5(PO4)3X + 5H2SO4 → 5CaSO4 + 3H3PO4 + HX
3H2SO4 + Ca3(PO4)2 → 3CaSO4 + 2H3PO4
Trong đó: X có thể là OH-; F-; Cl-; Br-,... và các quặng chứa Fe2+; Mg2+,...
Dung dịch Photphoric H3PO4 có thể chứa 23 - 33% P2O5 với Photphoric 32 - 46%, nhưng có thể được cô đặc lại bằng sự bay hơi nước để sản xuất axit commercial - hoặc H3PO4 thương cấp, trong đó có khoảng 54 - 62% P2O5 với Photphoric 75 - 85%. Tiếp tục cho bốc hơi nước axit superH3PO4 sẽ thu được nồng độ trên 70% P2O5, tương đương với Phosphoric H3PO4 có nồng độ 100%. Tuy nhiên, việc này sẽ khiến cho các axit pyroPhotphoric và polyPhosphoric hình thành và làm tăng độ nhớt của chất lỏng.
Phân huỷ quặng phosphat bằng axit sunfuric sẽ thu được sản phẩm phụ là calci sunfat không tan. Sản phẩm này sẽ được lọc và loại bỏ như bùn cặn. Axit được điều chế bằng phương pháp ướt có thể được tinh chế thêm bằng cách loại bỏ flo để sản xuất Photphoric dùng trong sản xuất phân bón hoặc dùng cách chiết xuất dung môi và loại bỏ asen để sản xuất Phosphoric dùng trong thực phẩm. Tuy nhiên, Phosphoric acid được điều chế bằng phương pháp này không tinh khiết, có chất lượng thấp.
Quá trình nitrophosphate cũng tương tự như quá trình ướt nhưng axit được sử dụng không phải là axit sunfuric mà là axit nitric. Phương pháp này sẽ tạo ra calci nitrat - một loại phân bón cây trồng.
Phương pháp nhiệt
Photphoric tinh khiết thu được bằng cách đốt nguyên tố phospho để tạo diphospho pentaoxit P2O5. P2O5 sau đó được hòa tan trong axit Photphoric loãng. Axit Photphoric được tạo ra bằng phương pháp này rất tinh khiết vì hầu hết các tạp chất có trong đá đã được loại bỏ khi đốt P ở trong lò điện. Tuy nhiên, với loại axit Phosphoric H3PO4 dùng trong dược phẩm, thực phẩm thì cần phải có thêm phân đoạn xử lý bổ sung để loại bỏ các hợp chất asen.